Thứ Tư, 9 tháng 12, 2015

Cách điều chỉnh cường độ dòng hàn

Điều chỉnh cường độ dòng điện hàn là một trong những kỹ năng hàng đầu trong kỹ thuật hàn. Nó đóng vai trò quan trọng về chất lượng mối hàn.
Khi cường độ dòng điện hàn quá thấp thì que hàn rất dễ bị dính vào chi tiết, sự chảy loãng của mối hàn kém, độ ngấu thấp mối hàn mô cao và dễ ngậm xỉ hoặc bọt khí . Ngược lại khi cường độ hàn quá cao thì quá trình hàn gây ra nhiều văng tóe, hoặc cháy biên do phải di chuyển nhanh, mối hàn dễ bị thủng khi hàn chi tiết mỏng hoặc chảy xệ khi hàn ở tư thế ngược.
Để hướng dẫn chi tiết về cách chỉnh dòng điện hàn là một việc phức tạp vì có rất nhiều loại máy hàn khác nhau, nhiều loại vật liệu khác nhau và nhiều loại que hàn khác nhau.Và mỗi một kỹ thuật hàn lại có một cách điều chỉnh dòng điện khác nhau.
Những người thợ hàn giỏi sẽ dựa nhiều vào kinh nghiệm đã làm để điều chỉnh dòng điện hợp lý.
Dòng hàn hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Đường kính lõi que và bề dày thuốc bọc, các tính chất, đặc điểm của que hàn, vật liệu cơ bản (Vật liệu của chi tiết hàn)
Tư thế hàn (kiểu) mối nối, bề dày chi tiết ...
Đôi khi môi trường hay nhiệt độ xung quanh cũng ảnh hưởng đến dòng điện hàn. Thời gian làm việc của máy cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi dòng điện hàn. Tóm lại có rất nhiều nguyên nhân để thay đổi dòng điện hàn...
Hôm nay VIETMACH sẽ giới thiệu một công cụ giúp bạn điều chỉnh dòng điện ban đầu một cách tương đối chính xác cho các loại máy hàn.Vì công cụ này được xây dựng trên các tiêu chí chung của các loại máy hàn và vật liệu hàn.
Hàn que (SMAW)
* Kỹ thuật cắt
1. Bắt đầu cắt
Cắt tấm dày, khi bắt đầu cắt mỏ cắt để nghiêng 5 độ, còn trong quá trình cắt thì để 25 độ
Cắt tấm mỏng mỏ cắt được đặt vuông góc với chi tiết
Vảy hàn
Kỹ thuật cắt
Kỹ thuật cắt
Vảy hàn được sử dụng là hợp kim, ít khi dùng kim loại tinh khiết, vì độ nóng chảy của nó nằm dưới độ nóng chảy của kim loại kết nối. Vảy hàn được chia ra làm vảy hàn mểm, vảy hàn cứng, vảy hàn tốc độ cao và vảy hàn cho vật liệu nhôm. Các vảy hàn được cung cấp dưới dạng khối, dạng băng, dạng dây, dạng hình vảy hàn cũng như dạng bột và dạng bột nhão (Hình 3).
Ứng dụng công nghệ hàn tại Việt Nam
Hình ảnh vảy hàn
Hình dạng vảy hàn
Vảy hàn mềm cho kim loại nặng được chia thành nhóm (Bảng 1)
Vảy hàn mểm cho kim loại nặng
Vảy hàn mềm cho kim loại nặng
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng được phân chia theo thành phẩn cấu tạo, ứng dụng và nhiệt độ làm việc (Bảng 1). Để hàn vảy nhiệt độ cao người ta sử dụng vảy hàn cứng với độ tinh khiết lớn, chủ yếu là hợp kim crôm-kền hay hợp kim bạc-vàng-paladi.
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng
Vảy hàn đổng gồm đồng không oxy hay hợp kim đồng với kẽm và thiếc. Nó được sử dụng để hàn vảy cứng cho vật liệu sắt, vật liệu đồng và vật liệu kền. Nhiệt độ hàn nằm trong khoảng 525°c và 1100°c. Vảy hàn cứng chứa bạc (vảy bạc) có nhiệt độ làm việc nhỏ hơn vảy hàn đồng. Nhiệt độ hàn nhỏ nhất đạt với vảy hàn có chứa Cađimi. Chất Cađimi rất độc, vảy hàn có chứa Cađimi chỉ được cho phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ có lý do và với các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Vảy hàn có chứa chất Cađimi, đặc biệt lúc quá nóng, có thể biến thành hơi độc.

2. Khoảng cách từ nhân ngọn lửa đến vật cắt
Tốt nhất là 1,5 đến 2,5 mm. Khoảng cách từ đầu mỏ cắt đến mặt kim loại khi cắt thép tấm có S<100 mm có thể tính như sau:
h = L + 2mm
L: chiều dài của nhân ngọn lửa (mm)
Để giữ khoảng cách này không đổi trong khi cắt ta có thể gá thêm một cặp bánh xe. Ở giữa 2 bánh xe này có một cơ cấu kẹp đầu cắt có cữ để điều chỉnh khoảng cách từ đầu mỏ cắt đến bề mặt chi tiết.
Khi cắt bằng ngọn lửa oxy – axetylen, khoảng cách từ đầu cắt đến bề mặt chi tiết được xác định như sau:
Chiều dài kim loại(mm): 3-10, 10-25, 25-50, 50-100, 100-200, 200-300
khoảng cách từ đầu cắt đến chi tiết(mm): 2 – 3, 3 – 4, 3-5, 4-6, 5-8, 7-8
Khi cắt bằng các khí cháy khác khoảng cách này được tăng lên 30 - 40%
Chiều rộng rãnh cắt phụ thuộc vào phương pháp cắt và chiều dày kim loại. Chiều dày kim loại càng lớn thì chiều rộng rãnh càng lớn.
Chiều dày kim loại là 5 -15 mm thì chiều rộng rãnh cắt là 2-15 mm
Tương tự:
15-30 thì 2,5 -3
30-60 thì 3 – 3,5
60-100 thì 3,5-4,5
100-150 thì 4,5 -5,5
3. Chế độ cắt:  công suất ngọn lửa nung nóng, áp lực khí oxy cắt và tốc độ cắt
Công suất ngọn lửa: được đặc trưng bởi lượng khí cháy tiêu hao trong một đơn vị thời gian. khi cắt các kim loại có chiều dày dưới 300mm thì người ta dùng ngọn lửa bình thường.
Áp lực khi oxi cắt: phụ thuộc vào chiều dày kim loại, kích thước lỗ thổi oxy cắt và độ tinh khiết của khí oxy. khi tăng áp lực oxy cắt sẽ làm cho lượng oxy cắt bị tiêu hao nhiều hơn.
Áp lực khí oxy cắt phụ thuộc vào chiều dày kim loại
Chiều dày kim loại là 5-20 mm thì áp lực khí oxy 3-4 atm
tương tự
20-40 mm thì 4-5 atm
40 – 60 mm thì 5-6 atm
60-100 mm thì 7-9 atm
Tốc độ cắt ( tốc độ dịch chuyển của đầu cắt ): cần phải phù hợp với tốc độ cháy của kim loại. Độ ổn định và chất lượng của quá trình cắt phụ thuộc vào tốc độ cắt. Tốc độ cắt bé làm cho mép cắt bị cháy hỏng, còn nếu tốc độ cắt lớn thì không căt đứt được chi tiết nhất là ở cuối đường cắt.
Tốc độ cắt của một số mỏ hàn cắt thường dùng khoảng 75 – 556 mm/phút

Khí nén
Khí nén

Nguồn : www.chothietbi.com

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VIỆT

157 - 159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, TP HCM
Điện thoại: 08 3536 8888 | Fax: 08 3536 8866
Giấy ĐKKD số: 4103011129 tại TP HCM