Không phải tất cả các máy hàn TIG đều có các nút, công tắc điều chỉnh giống nhau. Tuy nhiên có một vài tính năng cơ bản mà hầu hết các máy ngày nay đều có. Ví dụ như chế độ hàn 2T, 4T. 2T và 4T là gì và áp dụng nó như thế nào khi làm việc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về các chế độ làm việc này.
Chế độ hàn 2T
Chế độ 2T có nghĩa là khi bạn ấn cò trên súng hàn hồ quang sẽ bắt đầu, khi bạn nhả hồ quang sẽ tắt. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải giữ cò trong suốt quá trình hàn nếu không hồ quang sẽ tắt. Chế độ này bạn thấy nó đơn giản như việc bật và tắt công tắc nó phù hợp với các công việc như hàn đính, hàn các tấm dày khi mà việc kiểm soát cường độ dòng điện cũng như độ tinh xảo của đường hàn là không quan trọng.
* Đặc điểm hàn tig với hợp kim nhôm
Đặc điểm hàn TIG với hợp kim nhôm
Nhôm và các hợp kim nhôm hầu như chỉ được hàn với các phương pháp hàn có khí trơ bảo vệ như hàn TIG, hàn MIG, do chúng không cần chất trợ dung vẫn đảm bảo chất lượng mối hàn tối ưu.
Hàn nhôm nếu sử dụng phương pháp hàn hơi hoặc hàn vảy với chất trợ dung, cặn trợ dung tồn tại sau khi hàn có thể gây ra hiện tượng oxy hóa ảnh hưởng đến chất lượng mỗi hàn. Hàn TIG cũng còn có ưu điểm là có thể hàn ở mọi vị trí.
* Đặc điểm hàn tig đồng và hợp kim đồng
![]() |
Hàn TIG Nhôm |
Hàn TIG với nhôm có thể được sử dụng khi hàn độ dày từ 1-9.5mm khi hàn tay, 0.25-25mm khi hàn tự động.
Hàn Nhôm cơ bản phải sử dụng dòng điện AC do có thể kết hợp tốt khả năng dẫn điện, tính điều khiển hồ quang và tác động làm sạch hồ quang của dòng AC. Nguồn điện thì gần như tương đương với hàn hồ quang kim loại bằng tay. Điều này dẫn đến các máy hàn TIG thường có kèm theo tính năng hàn que.
Điện cực thích hợp khi hàn TIG nhôm thường là loại W và W-Zr. Loại W-Zr được sử dụng rộng rãi do ít bị nhiễm bẩn và có độ dẫn điện cao hơn. Đầu điện cực phải có hình bán cầu. Đầu điện cực kiểu này có thể tạo ra bằng cách hàn vài dây với dòng điện cao hơn bình thường 20A và để điện cực thẳng đứng.
Ar thường là khí bảo vệ. Hỗn hợp khí Ar - He chỉ được sử dụng khi hàn mối hàn dày với tốc độ cao.
Khi hàn TIG với nhôm, có thể xuất hiện vệt trắng dọc theo đường hàn. Vệt này chính là oxide nhôm. Nếu vệt trắng có chiều rộng không quá 0.1mm thì lớp khí bảo vệ là đủ, nếu to hơn thì lượng khí là quá nhiều và bị lãng phí.
Khi hàn nhôm có chiều dày lớn hơn 6.3mm thì cần phải nung nóng trước khi hàn như hàn phẳng với chi tiết dày 6.3mm thì cần nung trước với nhiệt độ 200 độ C.
Chúng ta cũng có thể sử dụng upslope, downslope cho chế độ hàn 2T như trên hình. Khi ấn công tắc máy bắt đầu cấp khí (các máy có thể có chế độ thiết lập cấp khí trước) trước rồi chuyển sang dòng bắt đầu (tùy máy có thể thiết lập trước dòng này và khoảng thời gian), sau đó dòng hàn sẽ tăng từ dòng hàn bắt đầu lên dòng hàn chính (upslope) chúng ta có thể thiết lập thời gian này thường được điều chỉnh từ 1 đến 10 giây. Khi nhả công tắc dòng hàn sẽ bắt đầu giảm từ dòng hàn chính xuống dòng hàn kết thúc (thời gian downslope), kết thúc hàn và cấp khí sau nếu có.
Với chế độ hàn 2T chúng ta vẫn có một số thủ thuật điều chỉnh dòng hàn nếu vận dụng các khoảng thời gian downslope, và upslope. Ví dụ khi bạn muốn hàn một đường hàn dài liên tục. Bạn đã chuẩn bị đầy đủ que hàn và không muốn dừng lại khi hàn. khi hàn hết một que, bạn nhả công tắc, dòng hàn sẽ giảm từ dòng hàn chính đến dòng hàn tắt, trong thời gian đó bạn lấy que hàn mới, vẫn giữ hồ quang có que hàn mới, ấn công tắc dòng hàn đang giảm trong bước downslope nó không tắt mà chuyển sang chu kỳ 2T khác dòng hàn lại tăng từ từ lên dòng hàn chính. Dùng cách này bạn có thể hoàn toàn tăng giảm dòng hàn trong quá trình hàn.
Chế độ hàn 4T
Khi bạn ấn công tắc khí được cấp, hồ quang bắt đầu sau khoảng thời gian cấp khí trước, tuy nhiên dòng hàn chỉ ở mức thấp (mức này có thể được thiết lập trên máy). Nhả công tắc lần 1 dòng hàn sẽ tặng dần lên dòng hàn chính và bạn bắt đầu hàn. Dừng hàn ấn công tắc lần 2 dòng hàn giảm từ dòng hàn chính xuống dòng hàn kết thúc (hồ quang vẫn được duy trì). Nhả công tắc lần 2 hồ quang kết thúc, cấp khí sau tiếp tục nếu có.
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
TRỰC TUYẾN
781C2 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10,
781C2 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10,
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 08 3600 3600 | Fax: 08 3600 0036
Điện thoại: 08 3600 3600 | Fax: 08 3600 0036