Thứ Ba, 3 tháng 5, 2016

Cấu tạo dây hàn lõi bột

Định nghĩa          
                 Dây hàn lõi bột (điện cực lõi bột) là dạng điện cực kim loại bên trong lõi dây điền đầy các chất ở dạng bột có tính năng như thuốc bọc que hàn. Cấu tạo của dây hàn lõi bột gồm 2 phần cơ bản: Vỏ dây kim loại bên ngoài có dạng hình ống, được chế tạo từ băng kim loại và lõi thuốc bột là hỗn hợp các khoáng chất ở dạng bột tương tự như thuốc bọc que hàn được dùng máy hàn que Jasic, nhưng không chứa các chất tạo hình và chất dính kết.
Kỹ thuật hàn điện cực lõi thuốc  Hàn hồ quang bằng điện cực lõi thuốc (Flux-cored arc welding FCAW) là phương pháp hàn bán tự động hoặc tự động trong đó điện cực nóng chảy là một ống kim loại ,bên trong được điền đầy bằng thuốc hàn với tính năng tương tự như vỏ bọc que hàn. Hàn FCAW thường sử dụng nguồn hàn cung cấp điện áp cố định hoặc đôi khi là dòng điện không đổi (ít phổ biến). Hàn FCAW đôi khi có sử dụng nguồn cấp khí bảo vệ, nhưng thông thường lõi thuốc của dây hàn tự cung cấp môi trường bảo vệ vũng hàn. Hàn FCAW có tính cơ động và tốc độ hàn cao do đó thường được sử dụng trong ngành xây dựng. Hàn với dây hàn lõi thuốc.Ưu điểm
-  So với hàn hồ quang tay: Duy trì hồ quang liên tục, tốc độ đắp cao hơn , không tổn thất đầu mẩu que hàn, khắc phục các nhược điểm liên quan đến kỹ năng và sự mệt mỏi của thợ hàn, có mức độ bắn tóe thấp ,hình dáng bề mặt mối hàn được cải thiện đáng kể (do có các chất ổn định hóa hồ quang và tạo xỉ trong thành phần thuốc hàn).
-  Có hai loại FCAW. Một loại không cần thiết bị cấp khí bảo vệ do trong thuốc hàn có các hợp chất giúp tao môi trường bảo vệ mối hàn. Với loại này giúp cho tính cơ động của thiết bị cao, và thiết bị có thể làm việc tại các nơi có gió.
- FCAW cũng bao gồm một dạng khác có yêu cầu nguồn cấp khí bảo vệ. dạng này có ưu điểm tiêu thụ ít khí bảo vệ ơn so với hàn bằng dây đặc. Năng xuất lao động cao phù hợp với các mối hàn dày mối hàn tốt và ít lỗi hơn so với hàn que và hàn MIG/MAG.
Nhược điểm
- Thiết bị phức tạp và đắt tiền hơn so với hàn hồ quang tay, cũng như hàn MIG/MAG.
- Đặt chế độ và điều khiển phức tạp hơn.
- Khói hàn nhiều hơn ,cần thông gió tốt trong xưởng hàn.
- Đối với loại không cần nguồn cấp khí bảo vệ. Mất nhiều thời gian để làm sạch xỉ. Nó cũng yêu cầu người thực hiện có kỹ năng cao.
Phạm vi ứng dụng
- Thường được sử dụng với những hợp kim:thép cácbon và hợp kim thấp,thép không gỉ,thép Nickel.
-  Hàn kết cấu dàn khoan ngoài khơi ,đường ống dẫn dầu ,bể chứa khí hóa lỏng.
-  Lắp ráp kết cấu thép nhà trọc trời (114,dây hàn tự bảo vệ).
-  Chế tạo dầm chữ I,dàn trao đổi nhiệt nhà máy nhiệt điện.
-  Chế tạo các kết cấu nặng:khung xe ủi,gàu xúc,hộp giảm tốc ,cần trục ,gầm toa xe lửa.
-  Hàn đắp khối lượng lớn (114,dây tự bảo vệ ):chuông nạp liệu lò cao,má nghiền…
Lịch sử phát triển
              Hàn hồ quang bằng điện cực lõi thuốc được phát triển từ những năm 1950 nhằm thay thế phương pháp hàn hồ quang tay truyền thống, bằng cách khắc phục các yếu điểm của phương pháp hàn hồ quang tay.
Cấu tạo dây hàn lõi thuốc
1. Vỏ dây
Vỏ dây kim loại bên ngoài có dạng hình ống, được chế tạo từ băng kim loại, sau đó được vê thành hình chữ U hoặc từ dây kim loại cần định hình. Sau đó được điền đầy bột thuốc hàn và vê (tóp) kín lại. Công đoạn tiếp theo có thể được kéo (vuốt) giảm cỡ đường kính dây đến kích thước yêu cầu và được cuốn thành cuộn có khối lượng nhất định. Vỏ thường là thép cacbon thấp, có tính dẻo cao, để thuận lợi cho việc gia công. Tiết diện ngang của dây hàn lõi bột thường có một số dạng như hình vẽ trên.
2. Lõi thuốc bột
Lõi thuốc bột là hỗn hợp các khoáng chất ở dạng bột tương tự như thuốc bọc que hàn, nhưng không chứa các chất tạo hình và chất dính kết. Chúng cũng có chức năng như các chất trong thành phần mẻ liệu thuốc bọc bình thường hoặc thuốc bọc hợp kim hoá (tức là chủ yếu chứa các fero hợp kim hoặc bột kim loại).
Đối với dây lõi bột có tính năng bình thường, lõi bột thường chứa các chất tạo khí, tạo xỉ mỏng để bảo vệ cột hồ quang và kim loại vũng hàn khỏi sự tác động của môi trường xung quanh thì hệ số lõi bột chỉ cần từ 10-15% là đủ tin cậy.
Đối với dây hàn lõi bột có thêm chức năng hợp kim hoá, hệ số lõi bột sẽ lớn hơn.
Thành phần lõi bột
* Loại dùng kết hợp
Thường dùng các hệ xỉ sau đây:
- Loại mang tính axit: xỉ hệ TiO2, ví dụ dây lõi bột E70T -1, E70T -2;
- Loại mang tính bazơ hoặc trung tính: xỉ hệ CaCO3 – TiO2, Ví dụ E70T – 1;
-  Loại Bazơ: xỉ hệ CaCO3 – SiO2 – CaF2, ví dụ E70T – 5
Trên cơ sở những hệ xỉ trên Viện Hàn mang tên E.O.Paton đã nghiên cứu các loại phổ biến: – AH1, – AH2, – AH3 trong đó bổ sung thêm Na2SiF6.
* Loại tự bảo vệ
Thường sử dụng kết hợp:
- Vỏ dày hàn tự vệ: chứa một hàm lượng các chất khử O2, N2 khá lớn. Đó là Al, Ti và Zr, đôi khi có cả Ni để nâng cao độ dai va đập của kim loại mối hàn.
- Các hệ xỉ thường dùng: có chứa hàm lượng chất tạo khí nhiều hơn.
+ Hệ xỉ CaCO3 – TiO2 – CaF2;
+ Hệ xỉ CaCO3 – CaF2;
+ Hệ xỉ CaF2 – TiO2, ví dụ E70T – 3
+ Hệ xỉ CaF2 – Oxyt nhôm, ví dụ E70T – 4, E60T – 7, E60T – 8
Việc sử dụng dây hàn tự bảo vệ làm cho thiết bị hàn trở nên đơn giản hơn (không cần chai khí bảo vệ ,chụp khí, van khí, …), và súng hàn cũng đơn giản hơn. Như hình vẽ sau:

           Nguồn : www.tools.vn


CÔNG TY TNHH TOOLS
  
  Phòng 3S2, 33-35 Phan Huy Ích, P15, Q.Tân Bình
  
  Điện thoại: 08 6268 1065
  
  Fax:          08 6268 1067
  Giấy ĐKKD số:  0313784722 tại TP HCM
Tags : máy đục bê tông , máy đột ,cân mực