Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Kỹ thuật cắt

1. Bắt đầu cắt
Cắt tấm dày, khi bắt đầu cắt mỏ cắt để nghiêng 5 độ, còn trong quá trình cắt thì để 25 độ
Cắt tấm mỏng mỏ cắt được đặt vuông góc với chi tiết
* Vảy hàn
Vảy hàn được sử dụng là hợp kim, ít khi dùng kim loại tinh khiết, vì độ nóng chảy của nó nằm dưới độ nóng chảy của kim loại kết nối. Vảy hàn được chia ra làm vảy hàn mểm, vảy hàn cứng, vảy hàn tốc độ cao và vảy hàn cho vật liệu nhôm. Các vảy hàn được cung cấp dưới dạng khối, dạng băng, dạng dây, dạng hình vảy hàn cũng như dạng bột và dạng bột nhão (Hình 3).
Ứng dụng công nghệ hàn tại Việt Nam
Hình ảnh vảy hàn
Hình dạng vảy hàn
1. Giới thiệu chung
Hàn là một trong các công nghệ chính của công nghiệp nặng, đã phát triển nhanh trong thời gian qua. Do nhu cầu phát triển các ngành như đóng tàu, ô tô, xe máy, lắp máy, dầu khí, xây dựng..., nhiều công nghệ hàn mới đã được ứng dụng tại Việt Nam.
Đặc điểm nổi trội của máy hàn điện
Hình ảnh ứng dụng công nghệ hàn
Ứng dụng công nghệ hàn
2. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực phương pháp hàn
Từ chỗ chủ yếu sử dụng công nghệ hàn hồ quang tay, đến nay nhiều phương pháp hàn mới đã được sử dụng, bao gồm:
- Hàn hồ quang trong khí bảo vệ
+ Hàn MIG/MAG: chế tạo kết cấu thép, ôtô, xe máy, đóng tàu. Đã ứng dụng cả các công nghệ hàn mới như MIG xung, MIG 2 xung, MIG STT (surface tensile transfer), SP-MAG (wave form control).
+ Hàn TIG: hàn inox, nhôm, thiết bị dầu khí, thiết bị thực phẩm, đường ống cao áp..Đã ứng dụng các công nghệ hàn TIG xung DC, AC/DC, sóng vuông đồng bộ.
- Hàn hồ quang dưới lớp thuốc: đóng tàu, chế tạo kết cấu thép, chế tạo đường ống thủy điện, bồn bể. Đã ứng dụng các công nghệ hàn trên đệm đồng, đệm thuốc, hàn thép độ bền cao, hàn trong khe hẹp.
- Hàn điện xỉ, hàn nổ: còn ít ứng dụng. Đấp dụng hàn đắp điện xỉ bằng băng hàn (strip cladding) để sản xuất các loại bồn Duplex, bồn 2 lớp.
- Hàn điện khí ( electro-gas welding ): ứng dụng hàn leo cho vỏ tàu và bồn bể.
- Hàn plasma và hàn laser: còn ít ứng dụng. Có sử dụng hàn plasma cho hàn bồn inox và ống inox.
- Hàn cấy bulong (stud welding): đã áp dụng cả phương pháp hàn cấy bằng tụ (capacitor stud welding) và phương pháp hàn cấy bằng hồ quang (drawn arc welding).
- Hàn nối: chế tạo dụng cụ, phụ tùng xe máy, xích, dây chuyền kéo dây. Đã ứng dụng cả các phương pháp hàn nối điện trở, hàn nối có đốt chảy, hàn nối có nung sơ bộ.
- Hàn điểm: chế tạo xe máy, ô tô, sản phẩm dân dụng..Đã ứng dụng các phương pháp hàn điểm AC, DC, không xung, có xung.
- Hàn lăn: bồn nước inox, chậu rửa, vành xe, sản phẩm dân dụng.
- Hàn siêu âm: hàn nhựa trong thiết bị dân dụng, hàn dây dẫn, tiếp điểm.
- Hàn nguội: chế tạo bimetal, nồi 3 lớp.
- Hàn vảy: hàn các chi tiết ống điều hòa, dàn tản nhiệt, hàn dụng cụ.
- Hàn cao tần: các dây chuyền sản xuất ống thép hàn.
- Hàn cắt dưới nước: đã ứng dụng trong việc xây dựng cầu, cứu hộ, sửa chữa giàn khoan.
3. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực nguồn hàn
Các loại nguồn hàn đã phát triển từ chỗ sử dụng các biến thế hàn đơn giản đến các nguồn hàn một chiều điều khiển bằng cuộn cản, điều khiển thiristor, điều khiển bằng biến tần inverter. Các nguồn hàn hiện đại với công nghệ điều khiển số digital hoặc điều khiển mờ (fuzzi logic- Synergic ) cũng đã được áp dụng. Việc áp dụng các công nghệ điều khiển mới cho phép công nhân hàn đặt được các chế độ hàn ( dòng hàn, điện thế, tốc độ cấp dây, kiểu xung, độ nghiêng của đường đặc tính nguồn theo vật liệu-đường kính dây-loại khí hàn...) một cách chính xác. Nói chung các công nghệ mới về điện tử, vi mạch, điều khiển...đều được áp dụng trong việc chế tạo nguồn hàn.
4. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực vật liệu hàn
Đã sản xuất trong nước phần lớn các loại vật liệu hàn, bao gồm: que hàn thường, que hàn độ bền cao, dây hàn CO2, dây hàn tự động, thuốc hàn tự động, dây hàn lõi thuốc có khí bảo vệ. Một số loại que hàn đặc biệt như que đắp, que hàn chịu nhiệt, dây hàn lõi thuốc tự bảo vệ vẫn phải nhập ngoại, chưa chế tạo được trong nước.
5. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực cơ khí hóa và tự động hóa ngành hàn
Ngành hàn đã có nhiều ứng dụng về cơ khí hóa và tự động hóa :
- Hàn bán tự động trong khí CO2
- Hàn tự động dưới lớp thuốc : đóng tàu, sản xuất dầm I, H, bồn bể, đường ống
- Hàn TIG tự động : hàn ống orbital, dây chuyền hàn ống inox
- Hàn robot : hàn khung và chi tiết xe máy, hàn cabin ô tô, hàn bàn ghế
- Các dây chuyền tự động về hàn : sản xuất kết cấu thép, đóng tàu, bình gas, xích neo, dầm I, dầm hộp..
6. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực cắt :
Đã áp dụng nhiều công nghệ mới trong lĩnh vực cắt:
- Thay thế axetylen bằng LPG cho cắt gas
- Cắt gas tự động cho thép tấm, ống, thép hình... bằng các máy cắt tự động
- Cắt thép tấm bằng CNC cho đóng tàu, kết cấu thép. Có ứng dụng các phần mềm phóng dạng vỏ tàu, phần mềm xếp hình tối ưu
- Cắt bằng plasma: đã ứng dụng các công nghệ cắt plasma, plasma với CNC và robot, plasma có phun nước ( water injection plasma ), plasma tập trung năng lượng cao ( Hi Definition plasma ), plasma chất lượng cao ( Hy Performance plasma )..
- Cắt và khắc bằng laser
- Cắt bằng tia nước
7. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực NDT, nhiệt luyện mối hàn, quản lý chất lượng
Việc chuẩn bị mối hàn, xử lý nhiệt, kiểm tra không phá hủy đã được chú ý đúng mức. Việc kiểm tra không phá hủy ( NDT ) được áp dụng rộng rãi, với tất cả các phương pháp như kiểm tra siêu âm, kiểm tra thẩm thấu, kiểm tra bằng từ tính, chụp X-ray.
Đặc biệt các công trình dầu khí, lọc hóa dầu, nhiệt điện đã áp dụng các công nghệ xử lý nhiệt sau mối hàn, đảm bảo cơ tính khi hàn các thép hợp kim cao, thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt.
Các nhà sản xuất cũng đã bắt đầu áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng hàn, lập các quy trình hàn cho các chi tiết và kết cấu hàn. Việc đào tạo thợ hàn theo các tiêu chuẩn nước ngoài, đào tạo các giám sát viên về hàn .. đã được thực hiện. Tất cả các biện pháp đó giúp ổn định và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
8. Tổng kết
Ngành hàn Việt nam đã có nhiều thay đổi tích cực trong 15 năm qua. Cùng với tiến trình hội nhập WTO, ngành hàn đang đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thử thách. Việc áp dụng các công nghệ mới giúp chúng ta nhanh chóng đuổi kịp các nước trong khu vực.
Việc giới thiệu và cập nhật thông tin về các ứng dụng mới trong ngành hàn giúp các nhà sản xuất nắm bắt được các khả năng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giúp các trường Đại học , THCN , Cao đẳng và dạy nghề ..định hướng đào tạo kỹ sư và công nhân, giúp học sinh, sinh viên xây dựng lòng tự hào và lòng yêu nghề đối với nghề hàn.
Vảy hàn mềm cho kim loại nặng được chia thành nhóm (Bảng 1)
Vảy hàn mểm cho kim loại nặng
Vảy hàn mềm cho kim loại nặng
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng được phân chia theo thành phẩn cấu tạo, ứng dụng và nhiệt độ làm việc (Bảng 1). Để hàn vảy nhiệt độ cao người ta sử dụng vảy hàn cứng với độ tinh khiết lớn, chủ yếu là hợp kim crôm-kền hay hợp kim bạc-vàng-paladi.
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng
Vảy hàn đổng gồm đồng không oxy hay hợp kim đồng với kẽm và thiếc. Nó được sử dụng để hàn vảy cứng cho vật liệu sắt, vật liệu đồng và vật liệu kền. Nhiệt độ hàn nằm trong khoảng 525°c và 1100°c. Vảy hàn cứng chứa bạc (vảy bạc) có nhiệt độ làm việc nhỏ hơn vảy hàn đồng. Nhiệt độ hàn nhỏ nhất đạt với vảy hàn có chứa Cađimi. Chất Cađimi rất độc, vảy hàn có chứa Cađimi chỉ được cho phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ có lý do và với các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Vảy hàn có chứa chất Cađimi, đặc biệt lúc quá nóng, có thể biến thành hơi độc.
2. Khoảng cách từ nhân ngọn lửa đến vật cắt
Tốt nhất là 1,5 đến 2,5 mm. Khoảng cách từ đầu mỏ cắt đến mặt kim loại khi cắt thép tấm có S<100 mm có thể tính như sau:
h = L + 2mm
L: chiều dài của nhân ngọn lửa (mm)
Để giữ khoảng cách này không đổi trong khi cắt ta có thể gá thêm một cặp bánh xe. Ở giữa 2 bánh xe này có một cơ cấu kẹp đầu cắt có cữ để điều chỉnh khoảng cách từ đầu mỏ cắt đến bề mặt chi tiết.
Khi cắt bằng ngọn lửa oxy – axetylen, khoảng cách từ đầu cắt đến bề mặt chi tiết được xác định như sau:
Chiều dài kim loại(mm): 3-10, 10-25, 25-50, 50-100, 100-200, 200-300
khoảng cách từ đầu cắt đến chi tiết(mm): 2 – 3, 3 – 4, 3-5, 4-6, 5-8, 7-8
Khi cắt bằng các khí cháy khác khoảng cách này được tăng lên 30 - 40%
Chiều rộng rãnh cắt phụ thuộc vào phương pháp cắt và chiều dày kim loại. Chiều dày kim loại càng lớn thì chiều rộng rãnh càng lớn.
Chiều dày kim loại là 5 -15 mm thì chiều rộng rãnh cắt là 2-15 mm
Tương tự:
15-30 thì 2,5 -3
30-60 thì 3 – 3,5
60-100 thì 3,5-4,5
100-150 thì 4,5 -5,5
3. Chế độ cắt:  công suất ngọn lửa nung nóng, áp lực khí oxy cắt và tốc độ cắt
Công suất ngọn lửa: được đặc trưng bởi lượng khí cháy tiêu hao trong một đơn vị thời gian. khi cắt các kim loại có chiều dày dưới 300mm thì người ta dùng ngọn lửa bình thường.
Áp lực khi oxi cắt: phụ thuộc vào chiều dày kim loại, kích thước lỗ thổi oxy cắt và độ tinh khiết của khí oxy. khi tăng áp lực oxy cắt sẽ làm cho lượng oxy cắt bị tiêu hao nhiều hơn.
Áp lực khí oxy cắt phụ thuộc vào chiều dày kim loại
Chiều dày kim loại là 5-20 mm thì áp lực khí oxy 3-4 atm
tương tự
20-40 mm thì 4-5 atm
40 – 60 mm thì 5-6 atm
60-100 mm thì 7-9 atm
Tốc độ cắt ( tốc độ dịch chuyển của đầu cắt ): cần phải phù hợp với tốc độ cháy của kim loại. Độ ổn định và chất lượng của quá trình cắt phụ thuộc vào tốc độ cắt. Tốc độ cắt bé làm cho mép cắt bị cháy hỏng, còn nếu tốc độ cắt lớn thì không căt đứt được chi tiết nhất là ở cuối đường cắt.
Tốc độ cắt của một số mỏ hàn cắt thường dùng khoảng 75 – 556 mm/phút
  
  



Nguồn : www.chothietbi.com

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VIỆT

157 - 159 Xuân Hồng, Phường 12, Quận Tân Bình, TP HCM
Điện thoại: 08 3536 8888 | Fax: 08 3536 8866
Giấy ĐKKD số: 4103011129 tại TP HCM



Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

Vảy hàn

Vảy hàn được sử dụng là hợp kim, ít khi dùng kim loại tinh khiết, vì độ nóng chảy của nó nằm dưới độ nóng chảy của kim loại kết nối. Vảy hàn được chia ra làm vảy hàn mểm, vảy hàn cứng, vảy hàn tốc độ cao và vảy hàn cho vật liệu nhôm. Các vảy hàn được cung cấp dưới dạng khối, dạng băng, dạng dây, dạng hình vảy hàn cũng như dạng bột và dạng bột nhão (Hình 3).
Ứng dụng công nghệ hàn tại Việt Nam

1. Giới thiệu chung
Hàn là một trong các công nghệ chính của công nghiệp nặng, đã phát triển nhanh trong thời gian qua. Do nhu cầu phát triển các ngành như đóng tàu, ô tô, xe máy, lắp máy, dầu khí, xây dựng..., nhiều công nghệ hàn mới đã được ứng dụng tại Việt Nam.
Đặc điểm nổi trội của máy hàn điện
Hình ảnh ứng dụng công nghệ hàn
Ứng dụng công nghệ hàn
 Giới thiệu về hàn hồ quang tay
Công ty TNHH SX TM DV VIETMACH
Máy hàn que Jasic 250
- Máy hàn điện là máy biến áp hạ áp, có điện áp thứ cấp thấp (Ukt < 100V) để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Dòng thứ cấp  lớn để đủ cung cấp nguồn nhiệt cho quá trình nung chảy kim loại khi hàn.
- Máy biến áp hàn có số vòng dây cuộn thứ cấp ít hơn cuộn sơ cấp và tiết diện dây quấn cuộn thứ cấp. Số vòng dây ở cuộn thứ cấp phải thay đổi được để điều chỉnh cường độ dòng điện hàn.
- Phải hạn chế dòng ngắn mạch để tránh cho máy khỏi bị hư hỏng.
- Máy biến áp hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài cong dốc. Để tạo ra loại đường đặc tính này người ta sử dụng máy hàn có bộ tự cảm riêng hoặc chế tạo mạch từ có từ thông tản lớn như máy hàn có lõi từ di động,...
2. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực phương pháp hàn
Từ chỗ chủ yếu sử dụng công nghệ hàn hồ quang tay, đến nay nhiều phương pháp hàn mới đã được sử dụng, bao gồm:
- Hàn hồ quang trong khí bảo vệ
+ Hàn MIG/MAG: chế tạo kết cấu thép, ôtô, xe máy, đóng tàu. Đã ứng dụng cả các công nghệ hàn mới như MIG xung, MIG 2 xung, MIG STT (surface tensile transfer), SP-MAG (wave form control).
+ Hàn TIG: hàn inox, nhôm, thiết bị dầu khí, thiết bị thực phẩm, đường ống cao áp..Đã ứng dụng các công nghệ hàn TIG xung DC, AC/DC, sóng vuông đồng bộ.
- Hàn hồ quang dưới lớp thuốc: đóng tàu, chế tạo kết cấu thép, chế tạo đường ống thủy điện, bồn bể. Đã ứng dụng các công nghệ hàn trên đệm đồng, đệm thuốc, hàn thép độ bền cao, hàn trong khe hẹp.
- Hàn điện xỉ, hàn nổ: còn ít ứng dụng. Đấp dụng hàn đắp điện xỉ bằng băng hàn (strip cladding) để sản xuất các loại bồn Duplex, bồn 2 lớp.
- Hàn điện khí ( electro-gas welding ): ứng dụng hàn leo cho vỏ tàu và bồn bể.
- Hàn plasma và hàn laser: còn ít ứng dụng. Có sử dụng hàn plasma cho hàn bồn inox và ống inox.
- Hàn cấy bulong (stud welding): đã áp dụng cả phương pháp hàn cấy bằng tụ (capacitor stud welding) và phương pháp hàn cấy bằng hồ quang (drawn arc welding).
- Hàn nối: chế tạo dụng cụ, phụ tùng xe máy, xích, dây chuyền kéo dây. Đã ứng dụng cả các phương pháp hàn nối điện trở, hàn nối có đốt chảy, hàn nối có nung sơ bộ.
- Hàn điểm: chế tạo xe máy, ô tô, sản phẩm dân dụng..Đã ứng dụng các phương pháp hàn điểm AC, DC, không xung, có xung.
- Hàn lăn: bồn nước inox, chậu rửa, vành xe, sản phẩm dân dụng.
- Hàn siêu âm: hàn nhựa trong thiết bị dân dụng, hàn dây dẫn, tiếp điểm.
- Hàn nguội: chế tạo bimetal, nồi 3 lớp.
- Hàn vảy: hàn các chi tiết ống điều hòa, dàn tản nhiệt, hàn dụng cụ.
- Hàn cao tần: các dây chuyền sản xuất ống thép hàn.
- Hàn cắt dưới nước: đã ứng dụng trong việc xây dựng cầu, cứu hộ, sửa chữa giàn khoan.
3. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực nguồn hàn
Các loại nguồn hàn đã phát triển từ chỗ sử dụng các biến thế hàn đơn giản đến các nguồn hàn một chiều điều khiển bằng cuộn cản, điều khiển thiristor, điều khiển bằng biến tần inverter. Các nguồn hàn hiện đại với công nghệ điều khiển số digital hoặc điều khiển mờ (fuzzi logic- Synergic ) cũng đã được áp dụng. Việc áp dụng các công nghệ điều khiển mới cho phép công nhân hàn đặt được các chế độ hàn ( dòng hàn, điện thế, tốc độ cấp dây, kiểu xung, độ nghiêng của đường đặc tính nguồn theo vật liệu-đường kính dây-loại khí hàn...) một cách chính xác. Nói chung các công nghệ mới về điện tử, vi mạch, điều khiển...đều được áp dụng trong việc chế tạo nguồn hàn.
4. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực vật liệu hàn
Đã sản xuất trong nước phần lớn các loại vật liệu hàn, bao gồm: que hàn thường, que hàn độ bền cao, dây hàn CO2, dây hàn tự động, thuốc hàn tự động, dây hàn lõi thuốc có khí bảo vệ. Một số loại que hàn đặc biệt như que đắp, que hàn chịu nhiệt, dây hàn lõi thuốc tự bảo vệ vẫn phải nhập ngoại, chưa chế tạo được trong nước.
5. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực cơ khí hóa và tự động hóa ngành hàn
Ngành hàn đã có nhiều ứng dụng về cơ khí hóa và tự động hóa :
- Hàn bán tự động trong khí CO2
- Hàn tự động dưới lớp thuốc : đóng tàu, sản xuất dầm I, H, bồn bể, đường ống
- Hàn TIG tự động : hàn ống orbital, dây chuyền hàn ống inox
- Hàn robot : hàn khung và chi tiết xe máy, hàn cabin ô tô, hàn bàn ghế
- Các dây chuyền tự động về hàn : sản xuất kết cấu thép, đóng tàu, bình gas, xích neo, dầm I, dầm hộp..
6. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực cắt :
Đã áp dụng nhiều công nghệ mới trong lĩnh vực cắt:
- Thay thế axetylen bằng LPG cho cắt gas
- Cắt gas tự động cho thép tấm, ống, thép hình... bằng các máy cắt tự động
- Cắt thép tấm bằng CNC cho đóng tàu, kết cấu thép. Có ứng dụng các phần mềm phóng dạng vỏ tàu, phần mềm xếp hình tối ưu
- Cắt bằng plasma: đã ứng dụng các công nghệ cắt plasma, plasma với CNC và robot, plasma có phun nước ( water injection plasma ), plasma tập trung năng lượng cao ( Hi Definition plasma ), plasma chất lượng cao ( Hy Performance plasma )..
- Cắt và khắc bằng laser
- Cắt bằng tia nước
7. Các ứng dụng mới thuộc lĩnh vực NDT, nhiệt luyện mối hàn, quản lý chất lượng
Việc chuẩn bị mối hàn, xử lý nhiệt, kiểm tra không phá hủy đã được chú ý đúng mức. Việc kiểm tra không phá hủy ( NDT ) được áp dụng rộng rãi, với tất cả các phương pháp như kiểm tra siêu âm, kiểm tra thẩm thấu, kiểm tra bằng từ tính, chụp X-ray.
Đặc biệt các công trình dầu khí, lọc hóa dầu, nhiệt điện đã áp dụng các công nghệ xử lý nhiệt sau mối hàn, đảm bảo cơ tính khi hàn các thép hợp kim cao, thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt.
Các nhà sản xuất cũng đã bắt đầu áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng hàn, lập các quy trình hàn cho các chi tiết và kết cấu hàn. Việc đào tạo thợ hàn theo các tiêu chuẩn nước ngoài, đào tạo các giám sát viên về hàn .. đã được thực hiện. Tất cả các biện pháp đó giúp ổn định và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
8. Tổng kết
Ngành hàn Việt nam đã có nhiều thay đổi tích cực trong 15 năm qua. Cùng với tiến trình hội nhập WTO, ngành hàn đang đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thử thách. Việc áp dụng các công nghệ mới giúp chúng ta nhanh chóng đuổi kịp các nước trong khu vực.

Việc giới thiệu và cập nhật thông tin về các ứng dụng mới trong ngành hàn giúp các nhà sản xuất nắm bắt được các khả năng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giúp các trường Đại học , THCN , Cao đẳng và dạy nghề ..định hướng đào tạo kỹ sư và công nhân, giúp học sinh, sinh viên xây dựng lòng tự hào và lòng yêu nghề đối với nghề hàn.

Vảy hàn mềm cho kim loại nặng được chia thành nhóm (Bảng 1)
Vảy hàn cứng cho kim loại nặng được phân chia theo thành phẩn cấu tạo, ứng dụng và nhiệt độ làm việc (Bảng 1). Để hàn vảy nhiệt độ cao người ta sử dụng vảy hàn cứng với độ tinh khiết lớn, chủ yếu là hợp kim crôm-kền hay hợp kim bạc-vàng-paladi.
Vảy hàn đổng gồm đồng không oxy hay hợp kim đồng với kẽm và thiếc. Nó được sử dụng để hàn vảy cứng cho vật liệu sắt, vật liệu đồng và vật liệu kền. Nhiệt độ hàn nằm trong khoảng 525°c và 1100°c. Vảy hàn cứng chứa bạc (vảy bạc) có nhiệt độ làm việc nhỏ hơn vảy hàn đồng. Nhiệt độ hàn nhỏ nhất đạt với vảy hàn có chứa Cađimi. Chất Cađimi rất độc, vảy hàn có chứa Cađimi chỉ được cho phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ có lý do và với các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Vảy hàn có chứa chất Cađimi, đặc biệt lúc quá nóng, có thể biến thành hơi độc.
      Nguồn : www.tools.vn

CÔNG TY TNHH TOOLS
  
  Phòng 3S2, 33-35 Phan Huy Ích, P15, Q.Tân Bình
  
  Điện thoại: 08 6268 1065
  
  Fax:          08 6268 1067
  Giấy ĐKKD số:  0313784722 tại TP HCM